Thiên can địa chi là một lĩnh vực liên quan đến âm dương ngũ hành. Tại các nước đông phương, thiên can địa chi được tính toán dựa theo ngày tháng và quy luật nhất định, để hiểu rõ hơn về điều này, bạn đọc có thể tham khảo qua bài viết chi tiết dưới đây.
Mời các bạn theo dõi bài viết theo các mục sau:
1. Thiên can địa chi là gì?
1.1. Thiên can
Hay còn được gọi là can hay thập can, do trong can bao gồm 10 can khác nhau, các can này đều có liên quan trực tiếp đến âm dương ngũ hành.
Dưới đây là 10 thiên can theo thứ tự từ 1 đến 10
Giáp: 1
Ất: 2
Bính: 3
Đinh: 4
Mậu: 5
Kỷ: 6
Canh: 7
Tân: 8
Nhâm: 9
Quý: 10
Theo đó, các số lẻ sẽ được ứng với dương can (giáp, bính, mậu, canh, nhâm). Số chẵn sẽ ứng với âm can (ất, đinh, kỷ, tân, quý). Ngày chẵn sẽ được tính là âm can hay còn được gọi là ngày cương đối nội.
Trong 10 thiên can sẽ có những cặp đối xung bao gồm: Giáp đối với kỷ; Ất đối với canh; Bính đối với tân; Đinh đối với nhâm; Mậu đối với Quý.
1.2. Địa chi
Địa chi hay còn gọi là chi, theo ngôn ngữ Hán là Thập Nhị Chi, do địa chi ứng với 12 chi. Trong đó 12 chi chính là 12 con giáp. Đối với người Đông Nam Á, địa chi có sự liên quan mật thiết đến cuộc sống và gắn liền với nhiều quan niệm.
Dưới đây là 12 địa chi theo thứ tự từ 1 đến 12
Tý: 1
Sửu: 2
Dần: 3
Mão: 4
Thìn: 5
Tỵ: 6
Ngọ: 7
Mùi: 8
Thân: 9
Dậu: 10
Tuất: 11
Hợi: 12
Đối với số lẻ sẽ được tính là dương chi, chỉ kết hợp với âm can
Ví dụ: Giáp tý canh ngọ...
Số chẵn sẽ chỉ âm chi, có thể kết hợp với âm can
Ví dụ: Tân sửu quý mùi…
Những cặp đối xung trong địa chi gồm có: Tý đối với ngọ; Sửu đối với mũi; Dần đối với thân; Mão đối với dậu; Thìn đối với tuất; Tị đối với hợi (mỗi đối hơn kém nhau 6 lần)
Cũng dựa vào địa chi, người ta phân ra hai loại nhị hợp và tam hợp như sau:
+ Đối với nhị hợp: Tý hợp với sửu; Mão hợp với tuất; Tỵ hợp với thân; Dần hợp với hợi; Thìn hợp với dậu; Ngọ hợp với mùi;
+ Đối với tam hợp: Thân – Tý – Thìn; Dần – Ngọ - Tuất; Hợi – Mão – Mùi; Tỵ - Dậu – Sửu.
2. Cách xem tuổi hợp, xung
Bạn có thể tính can chi dựa vào năm tháng và ngày giờ. Theo đó, có 6 chu kỳ hàng can, nghĩa là sẽ có 6 giáp theo mỗi chu kỳ, mỗi chu kỳ giáp sẽ có 10 can. Đối với năm, khi hết 1 vòng 60 năm từ năm giáp tý đến năm quý hợi, thì từ năm 61 trở đi sẽ là năm giáp tý thứ 121 181 cũng sẽ quay ngược trở lại năm giáp tý ban đầu.
Ví dụ: Gia đình nọ có ông và cháu cùng một tuổi, khi tính
thiên can địa chi sẽ phải cộng trừ cho bội số của 60.
Để tính xem ngày, tháng, hoặc năm có xung khắc với nhau hay không bạn cần tính hàng chi dựa vào tuổi xung. Theo đó, bạn có thể theo dõi bảng tuổi chi tiết dưới đây.
|
Giáp |
Ất |
Bính |
Đinh |
Mậu |
Kỷ |
Canh |
Tân |
Nhâm |
Quý |
Tý |
04 |
|
16 |
|
28 |
|
40 |
|
52 |
|
Sửu |
|
05 |
|
17 |
|
29 |
|
41 |
|
53 |
Dần |
54 |
|
06 |
|
18 |
|
30 |
|
42 |
|
Mão |
|
55 |
|
07 |
|
19 |
|
31 |
|
43 |
Thìn |
44 |
|
56 |
|
08 |
|
20 |
|
32 |
|
Tỵ |
|
45 |
|
57 |
|
09 |
|
21 |
|
33 |
Ngọ |
34 |
|
46 |
|
58 |
|
10 |
|
22 |
|
Mùi |
|
35 |
|
47 |
|
59 |
|
11 |
|
23 |
Thân |
24 |
|
36 |
|
48 |
|
00 |
|
12 |
|
Dậu |
|
25 |
|
37 |
|
49 |
|
01 |
|
13 |
Tuất |
14 |
|
26 |
|
38 |
|
50 |
|
02 |
|
Hợi |
|
15 |
|
27 |
|
39 |
|
51 |
|
03 |
Ví dụ như: Người tuổi Giáp tý thuộc mạng kim. Người Giáp ngọ thuộc kim vì thế tương hoà.
Người Canh ngọ thuộc thổ bính ngọ thuộc thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có nhâm ngọ thuộc mộc mậu ngọ thuộc hoả là tương khắc.
Tính hàng can: Giáp xung canh. Giáp tý thuộc kim, Canh tuất canh thìn đều thuộc kim vì thế tương hoà.
Canh tý canh ngọ đều thuộc thổ đều tương sinh. Chỉ có canh Dần và canh thân thuộc mộc là tương khắc.
Vậy ngày (hoặc tháng năm) giáp tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là nhâm ngọ mậu ngọ canh dần canh thân:
Tương hình: Theo hàng chi có: tý và mão (một dương một âm điều hoà nhau). Tỵ và dần thân (tỵ âm điều hoà được với dần thân dương chỉ còn dần và thân tương hình nhau nhưng đã tính ở lục xung ).
Theo luật điều hoà âm dương chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với thìn ngọ với ngọ.
Tương hại: cũng là xấu, với 6 cặp tương hại nhau: Tý và mùi; Sửu và ngọ; Dần và tị; Mão và thìn; Thân và hợi; Dậu và tuất. Nhưng khi kết hợp với can chi theo luật âm dương sẽ tự triệt tiêu.
Tóm lại, để tính cả xung khắc hình hại trong số tất cả 60 can chi thì chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh. Theo đó, tùy thuộc vào mức độ bản mệnh mạnh hay yếu để xem mức độ tương khắc.
Thông qua bài viết, bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về
thiên can địa chi, cùng với đó là cách xem tuổi hợp xung dựa vào năm tháng và ngày giờ.
Mời các bạn theo dõi video sau để biết thêm chi tiết: